Ampli mang thể hoạt động ở những chế độ khác nhau như Class A, AB, B, D... tùy theo nguyên lý ngoại hình mạch.
Ampli mang nhiều mẫu, tùy theo chức năng của từng dòng mà người ta đặt tên theo ấy cho dễ nhớ. hiện tại có 5 dạng phổ biến:
Pre-ampli: ampli tiền khuếch đại sở hữu nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu nhỏ từ nguồn phát (đầu CD, đầu đĩa than, DAC…) lên mức tín hiệu cao hơn vào ampli công suất.
Power ampli: ampli công suất có nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu ở mức vừa từ ampli lên mức tín hiệu lớn ra loa.
Integrated ampli: ampli tích hợp sở hữu kết cấu khối tiền khuyếch đại và khối khuyếch đại công suất chung 1 vỏ máy.
Dual mono ampli: một dạng ampli tích hợp. ngoại hình mang kết cấu đối xứng cho hai kênh L & R độc lập riêng biệt (từ phần nguồn cho tới phần khuyếch đại).
Monoblock ampli: bề ngoài khối tách biệt từng ampli cho mỗi kênh trái buộc phải
những thông số cơ bản.
Công suất.
Công suất ampli phát ra tính theo đơn vị RMS. phải phân biệt có công suất đỉnh PMPO lớn hơn đông đảo mang công suất hoạt động của ampli (một số nhà cung ứng PR công suất PMPO rất to lên đến hàng nghìn W nhưng thực tế công suất hiệu dụng lại vô cùng thấp).
Độ lợi công suất (Gain)
Tỷ số tính theo hàm logarit giữa công suất đầu vào và công suất đầu ra của ampli có đơn vị là dB. Độ lợi thể hiện khả năng khuyếch đại của ampli.
Đáp ứng tần số (Frequency Response).
Khoảng tần số tín hiệu đầu vào mà ampli hoạt động ổn định tuyến tính. Thông thường những ampli thấp mang đáp ứng tần số trong từ 20Hz tới 20kHz là khoảng âm thanh tai người mang thể cảm nhận được. Đáp ứng tần số càng “phẳng” sẽ thể hiện khả năng tái tạo âm thanh càng thấp.
Hiệu suất (Efficiency).
Khả năng đưa ra công suất âm thanh theo công suất đầu vào của ampli. khi sản xuất công suất điện cho ampli, chỉ 1 phần được khuyếch đại ra công suất âm thanh. những ampli sở hữu ngoại hình nguyên lý classA có hiệu suất rẻ từ 10% tới 25% (điều đó sở hữu nghĩa khi bạn sản xuất 100W điện tới ampli chỉ có 25W công suất âm thanh được phát ra), class AB có hiệu suất 35 đến 50%, class D có hiệu suất 85-90%.
Méo hài tổng (THD).
So sánh tổng hài các tần số giữa tín hiệu đầu vào và âm thanh đầu ra sau khi qua ampli. các hài bậc cao sẽ gây méo và khiến cho giảm tính trung thực của âm thanh vì thế THD càng tốt thì ampli càng tái tạo âm thanh trung thực, thông thường THD bắt buộc nhỏ hơn 0,5%.
Trở kháng ra (Output Impedance).
Trở kháng ra của ngõ ampli ra loa. lúc ghép nối ampli phải cộng trở kháng của loa, thông thường lúc trở kháng loa giảm một nửa thì công suất ampli bắt buộc tăng gấp đôi trường hợp ghép nối lệch trở kháng.
Chế độ hoạt động
Ampli mang thể hoạt động ở những chế độ khác nhau như Class A, AB, B, D... tùy theo nguyên lý kiểu dáng mạch. một số mạch nguyên lý tiêu biểu là ClassA Single-End và ClassAB Push-Pull.
Class A Single End.
ngoại hình cho hiệu suât thấp chỉ khoảng 25% (tức là ví như 100W công suất chế tạo đầu vào chỉ mang 25W công suất phát ra ở loa, 75W bị tổn hao dưới dạng tỏa nhiệt trên sò hoặc đèn điện tử trong khi đó hiệu suất Class AB khoảng 35 tới 50% (100W đầu vào cho ra 50W đầu ra loa). vì vậy kích thước và tầm giá về vấn đề tản nhiệt cho sò công suất của ClassA cũng vì thế mà lớn hơn so sở hữu ClassAB. Điểm làm việc nằm ngay tại trung điểm của đặc tuyến tải. Tại trung điểm đặc tuyến tải các tín hiệu của ngõ vào sẽ được khuyếch đại 100% và chỉ phải một sò là đảm nhiệm được công việc này, bởi vậy có tên gọi là single-end (SE).
ưu thế của ampli ClassA Single-End là ko mang miền phi tuyến (nonlinearities) và méo xuyên tâm (cross distortion, turn on/off delay) do chỉ một sò duy nhất hoạt động. Âm thanh các ampli ClassA theo ấy được đánh giá là ngọt ngào, trung thực. 1 điểm nên để ý thêm là những ampli với tên gọi “thuần” A (pure ClassA) sẽ hoạt động hoàn toàn ở chế độ A. nên lưu ý 1 số ampli với PR ClassA nhưng thực chất chỉ hoạt động ở chế độ A ở miền công suất tốt, lúc ampli bị yêu cầu hoạt động cho ra công suất lớn điểm khiến cho việc sẽ chuyển sang chế độ AB.
Class AB Push-Pull (đẩy-kéo).
bề ngoài đẩy-kéo (push-pull) class AB sở hữu hiệu suất cao nhằm cho công suất ra loa lớn. Vấn đề là ở chỗ những ampli đẩy-kéo có điểm khiến cho việc tại khu vực ngưng (cutoff) của đường đặc tuyến tải. Tại điểm khiến việc cutoff này chỉ 50% tín hiệu ngõ vào được khuyếch đại, chính do đó người ta nên sử dụng 2 sò công suất hoạt động, 1 sò sẽ khuyếch đại phần tín hiệu dương và 1 sò khuyếch đại phần tín hiệu âm (đẩy-kéo), vì vậy sở hữu tên gọi là Push-Pull. ưu thế của Class AB Push-Pull theo đánh giá chung là khoảng trống rộng, hoành tráng và độ động phải chăng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét